• Đào Tạo
  •  Tải ứng dụng
  • Quốc gia
    singapore
    hong kong
    malaysia
    indonesia
    thailand
    philippines
    vietnam
    india

    australia
    korea
    new zealand
The MIMS logo.
  • Trang chủ
  • Tìm thông tin thuốc
  • Xác định tên viên thuốc
  • Tìm công ty dược phẩm
  • Bệnh lý
  • Tin tức & Cập nhật y khoa
The MIMS logo.
  • Trang chủ
  • Tìm thông tin thuốc
  • Xác định tên viên thuốc
  • Tìm công ty dược phẩm
  • Bệnh lý
  • Tin tức & Cập nhật y khoa
The MIMS logo.
Trang chủ
Tìm thông tin thuốc
Xác định tên viên thuốc
Tìm công ty dược phẩm
Bệnh lý
Tin tức & Cập nhật y khoa

Các dịch vụ khác
 Đào Tạo
  Tải ứng dụng
Quốc gia
singapore
hong kong
malaysia
indonesia
thailand
philippines
india
australia
korea
new zealand
Tài khoản
The MIMS logo.
  1. Bệnh lý
  2. Viêm khớp dạng thấp
  3. ...
    • Bệnh lý
    • Viêm khớp dạng thấp
  4. Theo dõi

Viêm khớp dạng thấp Theo dõi

Cập nhật: 22 January 2025
Được đánh giá bởi
1 Active Advisory Board UpdateMIMS Rheumatology Honorary Editorial Advisory Board
Theo dõi
Theo dõi
Tổng quanTiền sử và Khám thực thểChẩn đoánĐiều trị
Định nghĩa/Giới thiệuDịch tễ họcSinh bệnh họcCác yếu tố nguy cơPhân loại
Biểu hiện lâm sàngTiền sửKhám thực thểChẩn đoán
Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoánHình ảnh học
Đánh giáNguyên tắc điều trịĐiều trị bằng thuốcĐiều trị không dùng thuốc - Điều chỉnh lối sốngĐiều trị không dùng thuốc - Trị liệu tâm lýPhẫu thuật
Theo dõiTiên lượng
Tổng quanTiền sử và Khám thực thểChẩn đoánĐiều trị
Định nghĩa/Giới thiệuDịch tễ họcSinh bệnh họcCác yếu tố nguy cơPhân loại
Biểu hiện lâm sàngTiền sửKhám thực thểChẩn đoán
Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoánHình ảnh học
Đánh giáNguyên tắc điều trịĐiều trị bằng thuốcĐiều trị không dùng thuốc - Điều chỉnh lối sốngĐiều trị không dùng thuốc - Trị liệu tâm lýPhẫu thuật
Theo dõiTiên lượng

Theo dõi

Để theo dõi độc tính thuốc, yêu cầu thực hiện các xét nghiệm: công thức máu toàn bộ (CBC), creatinine huyết thanh, chức năng gan, sàng lọc viêm gan B và C, khám mắt, sàng lọc lao tiềm ẩn (nếu dùng bDMARD, kèm theo chụp X-quang ngực). Nên theo dõi độc tính thuốc trước khi điều trị trở lại hoặc tăng liều DMARD do tiềm ẩn nguy cơ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Theo dõi điều trị mỗi 2-4 tuần đối với liệu pháp điều trị VKDT <3 tháng và mỗi 8-12 tuần đối với liệu pháp 3-6 tháng. 

Trước khi giảm liều điều trị, bệnh nhân phải có hoạt động bệnh mức nhẹ hoặc đạt lui bệnh ít nhất 6 tháng. Khuyến nghị nên giảm liều (giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều) hơn là ngừng thuốc DMARD một cách từ từ cùng với đánh giá chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình giảm liều. Bệnh nhân lui bệnh kéo dài trong 12 tháng có thể cân nhắc giảm liều bDMARD hoặc tsDMARD, đặc biệt khi kết hợp với csDMARD, sau khi đã giảm liều glucocorticoid. Giảm dần liều điều trị của csDMARD cũng có thể được cân nhắc sau khi ngừng điều trị bDMARD hoặc tsDMARD. 

Nguy cơ bùng phát tỷ lệ nghịch với mức hoạt động bệnh và thời gian đáp ứng bền vững, do đó, để giảm nguy cơ bùng phát, nên giảm liều thận trọng và ngừng dần các liệu pháp sinh học. Do ngừng điều trị có liên quan đến nguy cơ bùng phát cao, có thể thực hiện giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều một cách thận trọng với tất cả các bDMARD và tsDMARD có nguy cơ bùng phát thấp. Hầu hết bệnh nhân có bệnh bùng phát có thể đạt  đáp ứng tốt như trước khi tái lập lại điều trị bằng cùng một liệu pháp bDMARD hoặc tsDMARD. Ngừng điều trị bằng csDMARD có liên quan đến tăng tần suất bùng phát, do đó nên giảm liều thận trọng và đánh giá nghiêm ngặt.

Hoạt động bệnh nên được đo lường và ghi nhận thường xuyên. 

Theo dõi có thể được thực hiện theo khoảng thời gian sau: 
  • Hoạt động bệnh trung bình – mạnh: Mỗi tháng một lần  
  • Hoạt động bệnh mức độ nhẹ hoặc lui bệnh bền vững: Mỗi 6 tháng một lần 
Cân nhắc các thay đổi về cấu trúc, bệnh đồng mắc và suy giảm chức năng khi đưa ra quyết định điều trị trong giai đoạn theo dõi.

Tiên lượng

Các yếu tố tiên lượng kém ở bệnh nhân VKDT bao gồm số lượng khớp sưng nhiều, bằng chứng xói mòn sớm, sự hiện diện của yếu tố thấp khớp RF và/hoặc ACPA (đặc biệt ở nồng độ cao), nồng độ các chất phản ứng pha cấp cao, bệnh vẫn còn hoạt động trung bình hoặc mạnh vẫn tồn tại mặc dù đã điều trị bằng các thuốc csDMARD được xác định dựa trên tổng hợp nhiều chỉ số bao gồm số lượng khớp, thất bại điều trị với ≥2 csDMARD và các yếu tố khác như giới tính nữ, tuổi già, tiền sử hút thuốc và sự hiện diện của béo phì hoặc thiếu máu. 
The MIMS logo.
  • Thuốc
  • Tìm thông tin thuốc
  • Xác định tên viên thuốc
  • Danh mục công ty A-Z
  • Mục lục từ viết tắt
  • Bệnh lý
  • Tìm Thông tin bệnh lý
  • Ban cố vấn biên tập
  • Tin tức & Cập nhật y khoa
  • Tin tức & Cập nhật mới nhất
  • Tìm kiếm thêm
  • Đào Tạo
  • Đăng ký mua
  • Giới thiệu
  • Giới thiệu MIMS
  • Điều khoản sử dụng
  • Bảo mật
  • Phản hồi
Kết nối với MIMS
A social media brand icon.A social media brand icon.
TUV Nord ISO 9001 certification logo
MIMS Specialty release/v3.9.0_2146.1
Copyright © 2025 MIMS Pte Ltd. All rights reserved. UAT
MIMS Logo

Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc

Đã là thành viên?

Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc

Đã là thành viên?

Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc

Đã là thành viên?
Đã xảy ra lỗi.