Nhiễm toan ceton & Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết Xử trí

Cập nhật: 17 January 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Điều trị bằng thuốc

Bệnh nhân DKA và HHS được điều trị tốt nhất trong phòng chăm sóc đặc biệt với sự chăm sóc của chuyên gia hoặc bác sĩ nội tiết.

Dịch truyền tĩnh mạch

Mục tiêu ban đầu của liệu pháp là khôi phục tưới máu thận, tăng thể tích nội mạch và ngoại mạch. Thiếu hụt dịch nên được điều chỉnh trong vòng 24 giờ điều trị đầu tiên.

Natri huyết thanh cần được điều chỉnh khi tăng đường huyết (với mỗi 5,6 mmol/L glucose >5,6 mmol/L, cộng thêm 1,6 mmol vào giá trị natri để có giá trị natri huyết thanh đã hiệu chỉnh). Thay đổi áp lực thẩm thấu huyết thanh không nên >3 mOsm/kg H2O/giờ.

Tránh quá tải dịch do điều trị bằng cách thường xuyên theo dõi tình trạng tim mạch, thận và tâm thần.

Ở bệnh nhân nhi, việc bù dịch ban đầu không nên vượt quá 50 mL/kg trong 4 giờ điều trị đầu tiên. Sự thiếu hụt dịch nên được điều chỉnh trong vòng 48 giờ điều trị.

Diabetic Ketoacidosis & Hyperosmolar Hyperglycemic State_ManagementDiabetic Ketoacidosis & Hyperosmolar Hyperglycemic State_Management


Insulin


Tình trạng tăng ceton máu thường mất nhiều thời gian để giải quyết hơn so với tăng đường huyết. Việc sử dụng insulin có thể cần hoặc không cần tích cực, tùy thuộc vào tình trạng dịch của bệnh nhân.

Nếu bệnh nhân bị hạ kali máu nặng nên trì hoãn điều trị bằng insulin cho đến khi nồng độ kali huyết thanh được phục hồi >3,3 mmol/L để tránh ngưng hô hấp và loạn nhịp tim.

Điều trị bằng insulin tiêm dưới da nên được bắt đầu trong vòng 1-2 giờ trước khi ngừng insulin truyền tĩnh mạch để đảm bảo kiểm soát đường huyết đầy đủ. Việc ngừng đột ngột insulin truyền tĩnh mạch cùng với sự khởi đầu chậm trễ của insulin tiêm dưới da có thể dẫn đến kiểm soát đường huyết không đầy đủ.

Ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc đái tháo đường, liều insulin tổng cộng ban đầu nên là ~0,5-1 U/kg/ngày, được chia thành ≥2 liều. Sử dụng cả insulin tác dụng ngắn và insulin tác dụng kéo dài và tiếp tục cho đến khi xác định được liều tối ưu.

Kali (K)

Việc điều chỉnh tình trạng nhiễm toan, bù dịch và điều trị bằng insulin làm giảm nồng độ kali huyết thanh. Hạ kali máu có thể được tránh bằng cách bổ sung kali.

Bicarbonate

Các nghiên cứu đã không cho thấy lợi ích hoặc thay đổi có hại đối với tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong khi sử dụng bicarbonate ở bệnh nhân DKA có pH trong khoảng từ 6,9-7,1. Insulin và bicarbonate có thể làm giảm kali huyết thanh, do đó có thể cần bổ sung kali.

Phosphate

Bệnh nhân có rối loạn chức năng tim, thiếu máu hoặc suy hô hấp có thể được hưởng lợi từ việc bổ sung phosphate một cách thận trọng. Hạ phosphate máu có thể gây yếu cơ tim, cơ xương và suy hô hấp.

Somatostatin

Mặc dù không được coi là liệu pháp tiêu chuẩn, somatostatin có thể được bổ sung nếu bệnh nhân kháng với liệu pháp thông thường để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Thuốc này hoạt động bằng cách giảm tiết glucagon và ức chế quá trình tạo ceton.

Điều trị không dùng thuốc

Giáo dục phù hợp, tiếp cận chăm sóc y tế và giao tiếp hiệu quả giữa bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ y tế cần phải tồn tại trong suốt thời gian bị bệnh.

Về quản lý trong những ngày bị bệnh, bệnh nhân nên được hướng dẫn khi nào cần liên hệ với chuyên gia y tế. Nên giáo dục bệnh nhân về việc sử dụng insulin tác dụng ngắn bổ sung để đạt được mục tiêu đường huyết phù hợp. Bệnh nhân cũng cần được hướng dẫn cách kiểm soát sốt và điều trị nhiễm trùng. Khuyến khích bệnh nhân sử dụng chế độ ăn lỏng, dễ tiêu hóa có chứa carbohydrate và muối.

Giáo dục bệnh nhân không bao giờ tự ý ngừng sử dụng insulin trừ khi có chỉ dẫn từ chuyên gia y tế.

Diabetic Ketoacidosis & Hyperosmolar Hyperglycemic State_Management copyDiabetic Ketoacidosis & Hyperosmolar Hyperglycemic State_Management copy